Bạn có biết rằng tá dược rã đóng vai trò quan trọng trong quá trình hấp thu dược chất của viên nén sau khi uống? Tá dược rã giúp viên nén rã nhanh và mịn, giải phóng tối đa bề mặt tiếp xúc ban đầu của dược chất với môi trường hòa tan, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp thu dược chất vào cơ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ chế rã của viên nén và các loại tá dược rã thông dụng.
Cơ chế rã của viên nén
Theo các nghiên cứu gần đây, cơ chế rã của viên nén phụ thuộc vào việc hình thành hệ thống vi mao quản trong viên. Các tá dược rã có cấu trúc XOI sẽ phân bố đồng đều trong viên nén. Khi viên tiếp xúc với dịch tiêu hóa, hệ thống vi mao quản sẽ kéo nước vào lòng viên nhờ lực mao dẫn. Nước này sẽ làm trương nở thành phần của viên và phá vỡ cấu trúc của viên, giúp viên nén rã ra. Vì vậy, cách rã của viên phụ thuộc vào độ xốp và sự phân bố hệ thống vi mao quản trong viên.
Các loại tá dược rã phổ biến
Tinh bột
Tinh bột có cấu trúc xốp và tạo ra hệ thống vi mao quản phân bố đồng đều trong viên nén. Loại tinh bột thông thường được sử dụng gồm tinh bột ngô, khoai tây, hoàng tinh,… với tỷ lệ từ 5 – 20% so với viên. Tinh bột có khả năng hấp phụ nước nhiều, do đó trước khi sử dụng cần được sấy khô để tăng khả năng rã. Cách rã của viên cũng phụ thuộc vào cách phối hợp tinh bột, thông thường tinh bột được chia thành phần rã trong (từ 50 – 75%) và phần rã ngoài (từ 25 – 50%).
Tinh bột biến tính
Tinh bột biến tính như natri starch glycolat (tên thương mại là Primogel, Explotab) là tá dược rã có khả năng trương nở mạnh trong nước, giúp viên nén rã nhanh. Các loại tinh bột biến tính khác như starch 1500, pregelatined starch cũng là những tá dược rã tốt. Thường dùng các loại này với tỉ lệ từ 2 – 6%.
Avicel
Avicel là loại tá dược rã có khả năng hút nước và trương nở mạnh, giúp viên nén rã nhanh chóng. Đối với viên nén sủi bọt, Avicel kết hợp được vừa rã vừa dính. Tuy nhiên, nếu xát hạt ướt thì khả năng rã bị giảm. Với tỉ lệ 10% trong viên, Avicel đã thể hiện tính chất rã tốt. Tuy nhiên, không nên sử dụng nhiều cho các dược chất dễ bị hỏng khi ẩm.
Bột cellulose
Bột cellulose là loại tinh chế, trắng, trung tính và được sử dụng một mình hoặc phối hợp với các tá dược rã khác như tinh bột, Veegum. Loại tá dược này thích hợp cho các dược chất nhạy cảm với ẩm. Các dẫn chất khác của cellulose như methyl cellulose, Na CMC, natri croscarmellose cũng có thể được sử dụng như tá dược rã tùy thuộc vào khả năng trương nở trong nước.
Acid, alginic
Các loại acid và alginic có khả năng hút nước và trương nở mạnh, làm viên dễ rã. Môi trường acid nhẹ của các loại này cũng dễ phối hợp với các dược chất trắng tinh hay acid nhẹ như aspirin, vitamin C, multivitamin,… Thường dùng với tỉ lệ khoảng 4 – 5% trong viên.
Kết luận
Tá dược rã đóng vai trò quan trọng trong quá trình hấp thu dược chất của viên nén. Cách rã của viên phụ thuộc vào cơ chế vi mao quản và các loại tá dược rã được sử dụng. Tái tạo sức khỏe và khám phá thiên nhiên tại Campingviet.vn – địa chỉ đáng tin cậy cho những người yêu thích cắm trại!