MỤC LỤC
Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái mẫu tại địa bàn xã Phước Hội, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN 4
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư 4
I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình 4
I.3. Mô tả sơ bộ dự án 4
I.4. Thời hạn đầu tư: 5
I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án 5
I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng 7
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 8
II.1. Phân tích thị trường 8
II.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2017 8
II.1.2. Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2017 9
II.2. Tổng quan về dân số và kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu . 9
II.3. Nhận định và phân tích tình hình thị trường phát triển du lịch 12
II.3.1. Tình hình phát triển du lịch và những định hướng phát triển triển du lịch trong tương lai. 12
II.3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch 16
II.3.3. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 19
II.3.4. Dự báo khách tại Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phước Hội 22
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 23
III.1. Khái quát chung và sự cần thiết phải đầu tư dự án 23
III.2. Mục tiêu đầu tư Khu du lịch 24
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 26
IV.1. Mô tả địa điểm xây dựng và lựa chọn địa điểm 26
IV.2. Phân tích địa điểm xây dựng dự án 26
IV.3. Nhận xét địa điểm xây dựng dự án 27
IV.4. Hiện trạng sử dụng đất 27
IV.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 27
IV.6. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng 28
Chính sách bồi thường – Mô tả hiện trạng khu đất 28
IV.7. Nhận xét chung về hiện trạng 28
CHƯƠNG V: QUI MÔ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG 29
V.1. Hình thức đầu tư 29
Diện tích mặt bằng khu du lịch dự kiến 29
V.2. Lựa chọn mô hình đầu tư 29
V.2.1. Mô hình các hạng mục đầu tư Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái 31
V.2.2. Giải pháp xây dựng khu biệt thự nghỉ dưỡng 34
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP QUI HOẠCH THIẾT KẾ CƠ SỞ 35
VI.1. Sơ đồ cơ cấu phân khu chức năng 35
VI.2. Quy hoạch sử dụng đất 35
VI.3. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan 35
VI.4. Giải pháp thiết kế công trình 36
VI.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án 36
VI.4.2. Giải pháp quy hoạch 36
VI.4.3. Giải pháp kiến trúc 36
VI.5. Giải pháp kỹ thuật 36
CHƯƠNG VII: GIẢI PHÁP BẢO TỒN RỪNG PHÒNG HỘ 38
VII.1. Quy hoạch rừng đầu nguồn 38
VII.2. Quy hoạch bảo vệ và bảo tồn hệ động thực vật rừng 38
VII.2.1. Tiến hành đo diện tích, xác định địa hình thực tế và đưa ra giải pháp cụ thể cho vấn đề bảo vệ rừng đầu nguồn 38
VII.2.2. Phát triển, nhân giống các loại Lan, động vật được phép nuôi trong môi trường hoang dã 38
VII.2.3. Thiết kế hệ thống đường ranh cản lửa 40
VII.2.4. Giải pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng 41
CHƯƠNG VIII: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 44
VIII.1. Sơ đồ tổ chức công ty – Mô hình tổ chức 44
VIII.2. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành 44
VIII.3. Nhu cầu và phương án sử dụng lao động 44
CHƯƠNG IX: PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH 45
IX.1. Giải pháp thi công xây dựng 46
IX.2. Hình thức quản lý dự án 46
CHƯƠNG X: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, AT-PCCN 47
X.1. Đánh giá tác động môi trường 47
X.1.1. Giới thiệu chung 47
X.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 47
X.1.3. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng 49
X.1.4. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường 52
X.1.5. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường 53
X.1.6. Kết luận 55
CHƯƠNG XI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 56
XI.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư 56
XI.2. Nội dung Tổng mức đầu tư 56
XI.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt 56
XI.2.2. Chi phí thiết bị 56
XI.2.3. Chi phí quản lý dự án 57
XI.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm 57
XI.2.5. Chi phí khác 58
XI.2.6. Dự phòng chi 58
XI.2.7. Lãi vay của dự án 58
XI.3. Tổng mức đầu tư 58
CHƯƠNG XII: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 63
XII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án 63
XII.1. Tiến độ sử dụng vốn 63
XII.2. Phương án hoàn trả vốn vay 64
CHƯƠNG XIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 66
XIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 66
XIII.2. Các chỉ tiêu tài chính – kinh tế của dự án 74
XIII.3. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế – Xã hội 76
CHƯƠNG XIV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
XIV.1. Kết luận 77
XIV.2. Kiến nghị 77
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
– Tên công ty : Công ty TNHH Nguyên Vượng Hà Nội
– Địa chỉ : Nhà 450/1 đường CMT8; P. Phước Trung; TP Bà Rịa; tỉnh Bà rịa – Vũng tàu.
– Điện thoại : (+84) 0903362999
– Đại diện : Bà Lê Thanh Tuyền ; Chức vụ: Giám Đốc
– Ngành nghề chính: Kinh doanh bất động sản, khu du lịch nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn…
I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
– Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương
– Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.
– Điện thoại: (028) 22142126 ; Fax: (08) 39118579
I.3. Mô tả sơ bộ dự án đầu tư khu du lịch sinh thái mẫu
– Tên dự án: Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phước Hội.
– Địa điểm: Tại xã Phước Hội, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
– Quỹ đất của dự án: 47 Ha thuộc đất rừng phòng hộ.
– Mục tiêu đầu tư: Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phước Hội được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn theo mô hình một khu du lịch tổng hợp nhiều loại hình du lịch sinh thái – văn hóa với các loại hình khai thác như: vườn thú, bể bơi nhân tạo, khu vui chơi giải trí gồm bơi thuyền, đạp vịt, câu cá, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi du lịch sinh thái, các công trình và cảnh quan sẽ được bố trí hài hoà tự nhiên phục vụ tốt nhu cầu của du khách, phù hợp với phát triển du lịch tổng thể của vùng với tiêu chuẩn cao cấp. Dự án cũng đưa ra phương án bảo tồn rừng phòng hộ, cùng với việc bảo tồn và bảo vệ hệ sinh thái rừng phòng hộ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
– Tổng vốn đầu tư khoảng: 75 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Nguyên Vượng Hà Nội là 25 tỷ đồng;
– Tiến độ thực hiện dự án:
+ Thời gian xây dựng: từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020.
+ Thời gian vận hành sản xuất kinh doanh: từ tháng 01 năm 2021.
– Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới
– Hình thức quản lý:
+ Công ty TNHH Nguyên Vượng Hà Nội trực tiếp quản lý dự án.
+ Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài.
– Nguồn vốn đầu tư : (đầu tư bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác kể cả nguồn vốn vay.)
I.4. Thời hạn đầu tư:
– Thời hạn đầu tư của dự án là 50 năm và khả năng xin gia hạn thêm.
I.5. Cơ sở pháp lý triển khai dự án
– Các Luật, Bộ Luật của Quốc hội: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các Nghị định; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.
– Các Nghị định của Chính phủ số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định thu tiền thuê đất; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/ 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thưởng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và quy hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
– Các Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng; số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
– Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng;
– Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
– Thông tư số 329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
– Thông tư 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 quy định chi tiết về hướng dẫn một số nội dung về thẩm định phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình.
– Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
– Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định, Dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở;
– Thông tư độ thu số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế,nộp, quản lý sử dụng phí thẩm định thiết kế công trình xây dựng, thiết kế cơ sở;
– Quyết định số 706/QĐ-BXD ngày 30/6/2017của Bộ Xây dựng về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2016;
– Căn cứ nghị định số: 61/2010/NĐ- CP ngày 04/6/2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
– Quyết định số 1707/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày 16/7/2008 v/v Về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ;
– Công văn số 10734/UBND-VP ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về chủ trương thực hiện sự án khu du lịch sinh thái.
– Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.
I.6. Tính pháp lý liên quan đến quản lý xây dựng
Việc thực hiện dự án “Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phước Hội” phải tuân thủ các quy định pháp lý sau:
– Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
– Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
– TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
– TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió
– TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;
– TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
– TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy – YC chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
– TCVN 6160- 996 : YC chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
– TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
– TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC – Yêu cầu chung về thiết kế;
– TCXD 33-1985 : Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế;
– TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước – quy phạm quản lý kỹ thuật;
– TCXD 51-1984 : Thoát nước – mạng lưới bên trong và ngoài công trình – Tiêu chuẩn thiết kế;
– TCXD 27-1991 : TC đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
– TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
– EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of VN).
– TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước – quy phạm quản lý kỹ thuật;
– TCXD 51-1984 : Thoát nước – mạng lưới bên trong và ngoài công trình – Tiêu chuẩn thiết kế;
– TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
– TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
– TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
– TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
– TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép.
II.1. Phân tích thị trường
II.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2017
Năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và nền tảng kinh tế vĩ mô dần được cải thiện sẽ là cơ sở để duy trì tốc độ tăng trưởng cho năm 2018.
Bên cạnh diễn biến tích cực của các chỉ số kinh tế như bội chi ngân sách, nợ công, cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát… nền kinh tế đã có những cải thiện trong hiệu quả đầu tư và năng lực cạnh tranh. Hệ số ICOR năm 2017 đạt 4,93, thấp hơn so với năm 2016 là 5,15. Mặc dù có thể biến động lên xuống do nhiều yếu tố tác động, nhưng rõ ràng đường xu hướng ICOR giảm xuống. Điều này phản ánh hiệu quả đầu tư của nền kinh tế đang dần được cải thiện.
ICOR của nền kinh tế giai đoạn 2011 – 2017. Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Ngoài ra, theo Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tăng từ 4,31 năm 2016 lên 4,4 năm 2017. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam tăng 5 bậc so với năm 2016 và tăng 20 bậc so với 5 năm trước đây.
Năm 2017 khép lại với thắng lợi của nền kinh tế Việt Nam trên phương diện tăng trưởng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 6,81%, cao hơn mục tiêu 6,7%. 6,81% của GDP cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng một thập kỷ trở lại đây.
Kỷ lục tăng trưởng được cho là nhờ vào sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế nửa cuối năm. Mức tăng trưởng trên 7% quý III và quý IV là cú hích, biến tham vọng tăng trưởng 6,7% tưởng chừng “bất khả thi” thành “dấu ấn” mới của kinh tế Việt Nam, vượt mọi dự đoán của các tổ chức quốc tế, chuyên gia kinh tế và Chính phủ Việt Nam.
II.1.2. Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2017
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 12/2017 đạt 1.276.353 lượt, tăng 8,9% so với tháng 11/2017 và tăng 42,2 so với tháng 12/2016. Tính chung cả năm 2017 đạt 12.922.151 lượt khách, tăng 29,1% so với năm 2016. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 11/2017 ước 1.172.568 lượt, tăng 14,4% so với tháng trước và tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2016. Tính chung 11 tháng năm 2017 ước đạt 11.645.798 lượt khách, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Khách đến từ châu Âu ước tính đạt 980,2 nghìn lượt người, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Liên bang Nga đạt 284,4 nghìn lượt người, tăng 21,1%; Vương quốc Anh 148,3 nghìn lượt người, tăng 24,6%; Pháp 154 nghìn lượt người, tăng 13,8%; Đức 96,9 nghìn lượt người, tăng 17,1%; Hà Lan đạt 29,2 nghìn lượt người, tăng 22,3%; I-ta-li-a 28,4 nghìn lượt người, tăng 30,1%; Thụy Điển 26 nghìn lượt người, tăng 24,7%.
Khách đến từ châu Mỹ đạt 587,1 nghìn lượt người, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Hoa Kỳ đạt 393 nghìn lượt người, tăng 14,5%. Khách đến từ châu Úc đạt 282,9 nghìn lượt người, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó khách đến từ Ôx-trây-li-a đạt 215,1 nghìn lượt người, tăng 6,7%. Khách đến từ châu Phi đạt 15,2 nghìn lượt người, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
II.2. Tổng quan về dân số và kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, thuộc vùng Đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh (từ khi thành lập tỉnh đến ngày 1 tháng 5 năm 2012) và đô thị lớn nhất tỉnh là thành phố du lịch thành phố Vũng Tàu. Từ ngày 2 tháng 5 năm 2012, tỉnh lị chuyển đến thành phố Bà Rịa. Hiện nay Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh duy nhất trong nước có tỉnh lị không phải là đô thị lớn nhất trong tỉnh và là tính có hai thành phố trực thuộc tỉnh ở khu vực phía nam.
Địa lý : Tỉnh tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở phía bắc, Thành phố Hồ Chí Minh ở phía tây, tỉnh Bình Thuận ở phía đông, còn phía nam giáp Biển Đông.
Khí hậu: Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, tháng thấp nhất khoảng 24,8°C, tháng cao nhất khoảng 28,6°C. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ. Lượng mưa trung bình 1500mm. Bà Rịa-Vũng Tàu nằm trong vùng ít có bão.
Địa hình: Bà Rịa – Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị hành chính hải đảo là huyện Côn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: bán đảo hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp diện tích 82,86 km2, độ cao trung bình 3-4m so với mặt biển. Hải đảo bao gồm quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh phần lớn ở huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc. Ở vùng này có vùng thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần đất của các huyện Tân Thanh Long Điền, Bà Rịa, Đất Đỏ. Khu vực này có những đồng lúa nước, xen lẫn những vạt đôi thấp và rừng thưa có những bãi cát ven biển. Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2.
Diện tích: 1.982 km2. Mật độ: 503 người/Km2. Dân số: 1.009.719 người (1/04/2010)
Theo thống kê dân số tháng 4 năm 2009 thì: Dân số thành thị chiếm 49,85% dân số toàn tỉnh. Nam giới chiếm 49,99% dân số toàn tỉnh
Cơ cấu dân số: Nhóm tuổi từ 0-14: 25,46% (Nam giới là 131.886 người chiếm 52% dân số nhóm tuổi này); Nhóm tuổi từ 15-59: 67,74% (Nam giới là 328.906 người chiếm 49% dân số nhóm này); Nhóm tuổi từ 60 trở lên: 6,8% (Nam giới là 27.338 người chiếm 40% dân số nhóm nay). Thành phần dân tộc: Kinh (97,53%), Hoa (1,01%), Chơ Ro (0,76%), Khmer (0,23%), Tày (0,14%). Các dân tộc khác chiếm 0,33% dân số tỉnh, trong đó người nước ngoài là 59 người. Tôn giáo: Phật giáo: 21,66% (trong đó 48,4% là Nam); Công giáo: 25,8% (trong đó 49,6% là Nam); Cao Đài: 0,99%; Tin Lành: 0,41%; Tôn giáo khác: 4,34%; Không theo bất kỳ tôn giáo nào: 46,11%.
Tiềm năng phát triển
Bà Rịa Vũng Tàu thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hoạt động kinh tế của Tỉnh trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đông Nam Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ (lớn nhất Việt Nam), Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông. Đương nhiên xuất khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng trong GDP của Bà Rịa-Vũng Tàu. Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Bà Rịa Vũng Tàu còn là một trong những trung tâm năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch, cảng biển của cả nước. Trung tâm điện lực Phú Mỹ và Nhà máy điện Bà Rịa chiếm 40% tổng công suất điện năng của cả nước (trên 4000 MW trên tổng số gần 10.000 MW của cả nước). Công nghiệp nặng có: sản xuất phân đạm urê (800.000 tấn năm), sản xuất polyetylen (100.000 tấn/năm), sản xuất clinker, sản xuất thép (hiện tại tỉnh có hàng chục nhà máy lớn đang hoạt động gồm VinaKyoei, Pomina, Thép miền Nam (South Steel), Bluescopes, Thép Việt, Thép Tấm ( Flat Steel), Nhà máy thép SMC và Posco Vietnam đang thi công nhà máy thép cán nguội.
Về lĩnh vực cảng biển: kể từ khi chính phủ có chủ trương di dời các cảng tại nội ô Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu trở thành trung tâm cảng biển chính của khu vực Đông Nam bộ, thuộc nhóm cảng biển số 05 bao gồm: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Các cảng lớn tập trung chủ yếu trên sông Thị Vải. Cảng Sài Gòn và Nhà máy Ba Son đang di dời và xây dựng cảng biển lớn tại đây. Sông Thị Vải có luồng sâu đảm bảo cho tàu có tải trọng trên 50.000 tấn cập cảng.Các tàu container trên 100.000 tấn đã có thể cập cảng BRVT đi thẳng sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ. Tính đến nay, toàn tỉnh có 24/52 cảng đã đi vào hoạt động, các cảng còn lại đang trong quá trình quy hoạch và xây dựng. Tỉnh BRVT là cửa ngõ giao thương của khu vực Miền Nam, nằm gần đường hàng hải quốc tế và là tỉnh có nhiều cảng biển nhất Việt Nam.
Về lĩnh vực du lịch, tỉnh này là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước. Trong thời gian qua, chính phủ đã cấp phép và đang thẩm định một số dự án du lịch lớn như: Saigon Atlantis (300 triệu USD), Công viên giải trí Bàu Trũng và Bể cá ngầm Nghinh Phong (500 triệu USD), công viên bách thú Safari Xuyên Mộc (200 triệu USD)… Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 17,78%. Công nghiệp – xây dựng chiếm 64,3% (giảm 0,26% so với năm 2005); thương mại – dịch vụ giảm từ 31,2% (tăng 3,48% so với năm 2005), nông nghiệp chiếm 4,5% (giảm 3,22% so với năm 2005).
GDP bình quân đầu người năm 2010 không tính dầu thô và khí đốt ước đạt 5.872 đô la Mỹ (tăng 2,28 lần so với năm 2005). Phấn đấu đến năm 2015, trở thành tỉnh công nghiệp và cảng biển, đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 14%/năm, kể cả dầu khí bình quân 10,8%/năm. GDP bình quân đầu người đạt 11.500 USD, kể cả dầu khí đạt 15.000 USD. Về cơ cấu kinh tế, công nghiệp xây dựng 62%, dịch vụ 35%, nông nghiệp 3%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh từ 21,69% xuống dưới 2,35% (theo chuẩn mới), cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia. Mức hưởng thụ văn hóa đạt 42 lần/người/năm; 92% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; 92% thôn, ấp đạt chuẩn văn hóa; 99% dân số nông thôn được sử dụng điện và nước hợp vệ sinh. Định hướng đến năm 2020, theo đó GDP bình quân đầu người dự báo đạt 27.000 USD/người/năm.
Đến năm 2011, trên địa bàn tỉnh có 295 dự án nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 28,1 tỷ USD. Trong đó, có 118 dự án trong KCN với tổng vốn đầu tư hơn 11,14 tỷ USD và 177 dự án ngoài KCN với tổng vốn đầu tư gần 17 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện đến nay đạt gần 6,43 tỷ USD, chiếm 22,9% trong tổng vốn đăng ký đầu tư. Trong những năm gần đây tỉnh luôn đứng trong tốp những địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất tại Việt Nam. Nằm ở vị trí thứ 3 về việc đóng góp ngân sách nhà nước, sau TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Khai thác tiềm năng thế mạnh, trong hơn 10 năm qua, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số thành tựu sau:
– Nền kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong 10 năm, có cơ cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch đúng hướng.
– Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân 15,8% năm, gấp đôi mức tăng bình quân của cả nước, ngành công nghiệp tăng bình quân 11% năm, dịch vụ tăng 17,9% năm, nông nghiệp tăng 5,3% năm. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp. Đây là cơ cấu kinh tế hợp lý được giữ vững trong xuất thời gian qua, riêng ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 75%-80% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.
– Huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội, đời sống của nhân dân được nâng cao, ổn định sản xuất, đóng góp được nhiều cho ngân sách nhà nước. Tổng vốn đầu tư trên địa bà trong 10 năm lại đây là 31 nghìn tỷ đồng. Đặc biệt 2 năm 2001-2002 vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh huy động ở mức cao (năm 2001 trên khoãng 8000 tỹ đồng, năm 2002 trên 13 nghìn tỷ đồng). Hiện nay, Bà Rịa-Vũng Tàu đóng góp 30%-50% vào tổng ngân sách nhà nước; thu nhập GDP bình quân đầu người đạt trên 3000USD/năm.
II.3. Nhận định và phân tích tình hình thị trường phát triển du lịch
II.3.1. Tình hình phát triển du lịch và những định hướng phát triển triển du lịch trong tương lai.
Trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước ta có nhiều khởi sắc tốc độ phát triển kinh tế luôn đạt trên 7% năm, đời sống người dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng cao. Nền kinh tế hội nhập theo thị trường, đẩy mạnh hợp tác đầu tư với các nước trong khu vực và thế giới, cùng với những chính sách mở cửa, Việt Nam đã trở thành điểm thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, cơ cấu nền kinh tế đã có nhiều thay đổi các ngành công nghiệp, ngành thương mại, ngành dịch vụ ngày càng phát triển đặc biệt phải nói đến ngành du lịch đây có thể coi là một ngành mới phát triển ở nước ta nhưng nó đã tạo ra một diện mạo mới cho đất nước trên trường quốc tế, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và khai thác nguồn tài nguyên du lịch tiềm năng trên diện rộng của các vùng trên lãnh thổ từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi và kể cả những vùng hải đảo xa xôi.
Việt Nam là một quốc gia có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp với hơn 3000 km bờ biển chạy dọc theo chiều dài của lãnh thổ cùng với các bãi biển đẹp là điều kiện để phát triển ngành du lịch. Bên cạnh đó Việt Nam là nước có trên 54 dân tộc cùng sinh sống và phát triển do vậy có một nền văn hoá đa dạng và phong phú.
Hàng năm ngành du lịch Việt Nam đã đón hàng triệu lượt khách nước ngoài đến tham quan và nghỉ dưỡng, mang về một nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước, đặc biệt trong những năm gần đây khi nền kinh tế mở cửa đẩy mạnh quan hệ, hợp tác với các nước trên thế giới thì lượng du khách quốc tế đến với nước ta ngày càng tăng cao. Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.
Cập nhập số liệu khách du lịch nội địa như sau:
ĐVT: 1000 người
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Khách nội địa
25.000
28.000
30.000
32.500
35.000
38.500
52.000
62.000
Tốc độ tăng trưởng (%)
22,0
12,0
7,1
8,3
7,7
10,0
30,0
30,0
Nguồn: Tổng cục du lịch
Tuy nhiên, ngành du lịch Việt Nam từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo động về nạn “chặt chém”, bắt nạt du khách, hạ tầng cơ sở yếu kém và chất lượng dịch vụ kém, quản lý kém, tạo ấn tượng xấu với du khách. Từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt Nam chỉ chú trọng khai thác thiên nhiên và thiếu định hướng chiến lược phát triển, đầu tư một cách bài bản cho du lịch, và kém xa các nước khác trong khu vực. Vẫn chưa có được một sân khấu, nhà hát biểu diễn nghệ thuật dân tộc nào đủ tầm mức để giới thiệu đến du khách quốc tế, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
Hiệu quả chiều sâu về nhiều mặt của du lịch ngày càng rõ nét, ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoạt động du lịch đã thúc đẩy các ngành khác phát triển, tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ; mỗi năm, hàng chục lễ hội truyền thống được khôi phục, tổ chức dần đi vào nền nếp và lành mạnh, phát huy được thuần phong mỹ tục. Nhiều làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục và phát triển, tạo thêm các điểm tham quan du lịch, sản xuất hàng lưu niệm, thủ công mỹ nghệ bán cho khách, nhân dân có thêm việc làm và thu nhập; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ dân ở không ít địa phương đã giàu lên nhờ làm du lịch. Du lịch phát triển đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư giữ gìn, phát triển di sản văn hoá. Tuyên truyền, quảng bá du lịch ở nước ngoài và tại chỗ trong nước đã truyền tải được giá trị văn hoá dân tộc đến bạn bè quốc tế, khách du lịch và nhân dân.
Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển yếu tố con người trong công cuộc đổi mới. Hoạt động du lịch đã tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và với nước ngoài; đã thực hiện tốt vai trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả’’ của hoà bình, góp phần hình thành, củng cố môi trường cho nền kinh tế mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Du lịch Việt Nam đã vươn lên, tham gia chủ động dần trong hội nhập du lịch quốc tế; thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và thế giới; ký 29 Hiệp định hợp tác du lịch song phương với những nước là thị trường du lịch trọng điểm và đầu mối giao lưu quốc tế và Hợp tác du lịch đa phương 10 nước ASEAN; đã có quan hệ bạn hàng với trên 1.000 hãng, trong đó có nhiều hãng lớn, của hơn 60 nước và vùng lãnh thổ. Du lịch nước ta là thành viên của Tổ chức Du lịch thế giới, của Hiệp hội Du lịch Châu Á – Thái Bình Dương, của Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á và phát huy được vai trò, khai thác tốt quyền lợi hội viên. Tham gia chủ động hơn trong hợp tác du lịch tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và thế giới. Nhờ thế đã tranh thủ được vốn, kinh nghiệm, công nghệ, nguồn khách để phát triển, chủ động gắn kết với du lịch khu vực và thế giới. Tính chủ động hội nhập cũng được thể hiện rõ trong việc thực hiện chủ trương dựa vào lợi thế so sánh (như văn hoá, ẩm thực, nguyên liệu, lao động trẻ…) đầu tư ra nước ngoài, chủ yếu là kinh doanh ăn uống ở các nước láng giềng, Nhật Bản, Đức và Hoa Kỳ.
Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch ba-lô, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và các cựu chiến binh Mỹ và Pháp, Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới ở Đông Nam Á. Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn 3.000 km và tại và các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch ngày càng đa dạng. Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du lịch tham quan các bản làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền kayak và du lịch ra nước ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các quốc gia láng giềng Campuchia, Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng các quy định về đi lại, xuất cảnh, khách du lịch nước ngoài đã có thể đi lại tự do trong nước từ năm 1997.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Nhà sản xuất và xây dựng (28%) nông nghiệp, và thuỷ sản (20%) và khai thác mỏ (10%). Trong khi đó, du lịch đóng góp 4,5% trong tổng sản phẩm quốc nội. Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn.
Tuy nhiên, xét về giá trị tuyệt đối, quy mô ngành du lịch Việt Nam còn nhỏ. Tốc độ tăng trưởng việc làm trong ngành vẫn tiếp tục ở mức thấp hơn so với mức tăng trung bình của khu vực. Năng lực của các công ty du lịch Việt Nam không tương xứng với tiềm năng.
Nhìn chung, các ngành hỗ trợ du lịch vẫn chưa phát triển cùng nhịp với sự phát triển của ngành du lịch. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông yếu kém, phương tiện vận tải lạc hậu, đường vận chuyển hàng không vẫn chưa được phát triển đúng mức. Công nghệ thông tin chưa được ứng dụng nhiều; ứng dụng thương mại điện tử trong điều hành các tour du lịch và giao dịch giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch chưa được nhiều, hoạt động xúc tiến du lịch ở nước ngoài còn yếu về số lượng và hiệu quả. Sản phẩm dịch vụ du lịch chưa phong phú, đa dạng. Ta có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và có bãi biển được xếp hạng tầm quốc tế, nhưng trên phạm vi cả nước, chưa có được một khu du lịch tầm cỡ và có tên tuổi như Pataya, Phuket (Thái Lan), Sentosa (Singapore), Bali (Inđônesia), hay Genting, Langkawi (Malaysia). Đặc điểm này đã ảnh hưởng đến việc thu hút được sự chú ý của khách du lịch, không kéo dài được thời gian nghỉ ngơi của khách tại Việt Nam, không tạo cơ hội để tăng chi tiêu của khách quốc tế tại Việt Nam.
Nguồn nhân lực cho du lịch chưa được đào tạo một cách hệ thống về chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Năng lực ngoại ngữ, kỹ năng công nghệ thông tin và khả năng giao tiếp còn hạn chế. Các cơ sở đào tạo du lịch phân bổ không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Mặc dù có sự bùng nổ về số lượng các công ty du lịch lữ hành trong nước, song các công ty này cạnh tranh thiếu lành mạnh về giá, giảm chất lượng dịch vụ, vi phạm các yêu cầu về giấy phép hành nghề.
Hiện nay sự liên kết, hợp tác giữa các Bộ ngành, địa phương, lãnh thổ tuy gần đây có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn yếu hoặc thiếu (Tổng cục Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an) đặc biệt là việc quản lý các nguồn lực tự nhiên. Cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành (tài chính, ngân hàng, hàng không, biên phòng, hải quan, điện lực và viễn thông…) trong hỗ trợ phát triển du lịch. Bên cạnh đó, hệ thống thống kê áp dụng trong ngành du lịch Việt Nam cũng chưa được cải tiến nhiều.
Vấn đề cảnh quan môi trường du lịch chưa được chú trọng đúng mức: Với nguồn tài nguyên du lịch phong phú bao gồm các di sản thế giới, truyền thống lịch sử phong phú, các làng nghề và các lễ hội truyền thống, những cảnh đẹp thiên nhiên phong phú và sự đa dạng của các nền văn hoá dân tộc, thời gian gần đây Việt Nam đã nổi lên và trở thành một điểm đến hấp dẫn, an toàn cho du khách quốc tế. Tuy nhiên, sự gia tăng lớn về khách du lịch, trong khi việc giữ gìn cảnh quan, môi trường tại các khu, điểm du lịch lại chưa được chú trọng đúng mức, cộng thêm sự phát triển của các hoạt động kinh tế khác và nạn chặt phá rừng đã và đang gây ra các tác động không tốt tới môi trường du lịch.
II.3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch
Quan điểm của ngành là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội; theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm; phát triển song song du lịch nội địa và du lịch quốc tế, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tập trung huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho sự phát triển du lịch. Mục tiêu tổng quát của ngành du lịch là đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển. Năm 2015, Việt Nam đặt ra mục tiêu đón 7,5 – 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 40 – 50 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 10 – 11 tỷ USD, đóng góp 5,5 – 6% vào GDP cả nước; có tổng số 390.000 buồng lưu trú với 30 – 35% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 2,2 triệu việc làm trong đó có 620.000 lao động trực tiếp du lịch. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ đón 10 – 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 60 – 65 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 18 – 19 tỷ USD, đóng góp 6,5 – 7% GDP cả nước; có tổng số 580.000 buồng lưu trú với 35 – 40% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 3 triệu việc làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp du lịch. Năm 2030, tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đã đặt ra mục tiêu “Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực. Phấn đấu để du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực”. Phát triển nhanh dịch vụ du lịch chất lượng cao; đảm bảo quan hệ hài hoà giữa phát triển du lịch và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hoá. Thực tế cho thấy, những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch bao gồm tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của khách du lịch đến hoặc trong phạm vi đất nước, xúc tiến du lịch ở nước ngoài, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, cải tiến quản lý nhà nước đối với các hoạt động du lịch, đồng thời nâng cao nguồn nhân lực trong ngành. Để đạt được các mục tiêu đề ra, chúng ta cần tập trung các giải pháp như sau: